Fed là tổ chức tài chính quyền lực nhất thế giới, nơi được in tiền (đô la Mỹ) duy nhất. Các chính sách tiền tệ của Fed hay bất cứ phát ngôn nào từ Fed không chỉ ảnh hưởng tới nền kinh tế Mỹ mà còn ảnh hưởng tới rất nhiều quốc gia khác trên thé giới. Là một trader giao dịch trên thị trường Forex hẳn là bạn không thể không biết đến Fed và luôn luôn theo dõi tin tức từ Fed vì các tin từ Fed đều làm giá các cặp tỷ giá biến động mạnh, không cẩn thận có thể bay tài khoản chỉ trong tích tắc. Vậy Fed là gì? Vai trò giám sát kinh tế Mỹ và chính sách fed đưa ra có tầm quan trọng như thế nào đối với kinh tế Mỹ và kinh tế thế giới nói chung.
Fed là gì?
Fed hay Cục dự trữ liên bang hay Ngân hàng Dự trữ liên bang Hoa Kỳ (Tiếng Anh: Federal Reserve System - Fed). Đây là Ngân hàng trung ương Mỹ,dự trữ 25% lượng vàng trên thế giới, hầu hết là vàng của nước ngoài gửi. Tổ chức Fed hoạt động từ ngày 3/12/1913, theo đạo luật mang tên “Federal Reserve Act” được ký bởi tổng thống Woodrow Wilson với mục đích duy trì 1 chính sách tiền tệ linh hoạt, an toàn và ổn định cho nước Mỹ. Fed đến nay là tổ chức tài chính quyền lực nhất thế giới, tổ chức duy nhất được phép in tiền Đô la Mỹ và là nơi đưa ra các chính sách tiền tệ ảnh hưởng không chỉ tới nền kinh tế Mỹ mà còn ảnh hưởng tới rất nhiều nền kinh tế của các quốc gia khác trên thế giới.
Lịch sử ra đời của Fed
Một loạt các khủng hoảng ngành tài chính ngân hàng ở Mỹ bùng nổ vào các năm 1873, 1893 và 1907. Năm 1907, khủng hoảng ngân hàng nổ ra và “Ủy ban tiền tệ quốc gia” được thành lập với nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cải cách hệ thống ngân hàng. Nelson Aldrich được chỉ định là Chủ tịch Ủy ban này.
Năm 1910, lo ngại khủng hoảng tài chính và kinh tế manh múm từ cuối năm 2007 khiến cho giới tinh hoa Mỹ tin rằng cần phải thay đổi hệ thống ngân hàng quốc gia. Mặc dù Đảng Cộng hòa và Dân chủ luôn tồn tại bất đồng trong nhiều lĩnh vực, nhưng riêng vấn đề này cả 2 đảng đều thống nhất tin tưởng hệ thống tiền tệ hiện tại thiếu linh hoạt và không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế quốc gia.
Đảng Cộng hòa, do Thượng nghị sĩ Nelson Aldrich dẫn đầu tuyên bố ủng hộ việc ra đời ngân hàng trung ương dưới sự bảo trợ bởi 1 ngân hàng tư nhân, có trụ sở tại Washington, D.C. để dễ dàng mở rộng hoặc ký hợp đồng tiền tệ khi cần. Trái lại, Đảng Dân chủ không tin tưởng vào các ông chủ Phố Wall nên ủng hộ thành lập một hệ thống ngân hàng do chính phủ kiểm soát. Tất nhiên, hệ thống này sẽ là sự phối hợp của tất cả mọi bên trong đó có các giám đốc ngân hàng tư nhân, những người có nhiều kinh nghiệm trong chính sách tiền tệ; các cá nhân có thẩm quyền – người sẽ bảo vệ công dân khỏi sự thờ ơ của các chủ ngân hàng.
Sau nhiều tranh luận nảy lửa giữa các đảng phái, cuối cùng vào tháng 11 năm 1913, Quốc hội đã thông qua “Đạo luật Dự trữ liên bang” dựa trên các ý tưởng của Aldrich Plan. Paul Warburg cùng nhiều chuyên gia được chỉ định điều hành hệ thống non trẻ này. Đến nằm 1915, Fed chính thức đi vào hoạt động đóng vai trò chủ chốt tài trợ các nỗ lực chiến tranh của Mỹ và phe liên minh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Cục Dự trữ Liên bang gần như là 1 trong số ít các ngân hàng trung ương trên thế giới không chịu bất cứ kiểm soát hay quyết định nào từ chính phủ, đóng 1 vai trò độc lập, mặc dù vẫn chịu trách nhiệm bởi cơ quan Hành Pháp. Nhờ vậy, các phán quyết đưa ra sẽ không phục vụ lợi ích cho 1 phe phái nào hết mà chỉ phục vụ cho người dân và các lợi ích công cộng. Ngoài ra, để tránh tập trung quá nhiều quyền lực vào ngân hàng tại New York, cũng như tăng quyền lực cho các vùng nội địa, 1 hệ thống ngân hàng mới ra đời sẽ nằm ở 12 vùng trên khắp nước Mỹ.
Cơ cấu tổ chức của Cục dự trữ liên bang Fed
Cơ cấu tổ chức của Fed bao gồm:
- Hội đồng Thống đốc: gồm có 7 thành viên, nhiệm kỳ 14 năm, do Tổng thống Mỹ chỉ định và phải được Thượng viện thông qua. Những người có vai trò vô cùng quan trọng vì họ sẽ đưa ra các quyết định chiến lược về chính sách tiền tệ.
- Ủy ban Thị trường mở (FOMC): 7 thành viên của Hội đồng Thống đốc; 5 chủ tịch ngân hàng chi nhánh, với nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường mở.
- Các ngân hàng của Fed: 12 ngân hàng, có trụ sơ chính được đặt tại các thành phố lớn như Boston, New York, Philadelphia, Cleveland, Richmond, Atlanta, Chicago, St. Louis, Minneapolis, Kansas City, Dallas và San Francisco.
- Các ngân hàng thành viên.
Tính độc lập của Fed
Trên thế giới tồn tại ba mô hình Ngân hàng trung ương phổ biến:
- NHTW độc lập với chính phủ
- NHTW là một tổ chức thuộc chính phủ
- NHTW là một cơ quan thuộc bộ tài chính.
Tính độc lập của NHTW nhằm giảm sự can thiệp sâu của chính trị đến quá trình quản lý và thực thi các chính sách tiền tệ nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
Mức độ độc lập của NHTW được thể hiện thông qua quyền hạn đối với Chính sách tiền tệ, quyền quyết định và thực thi các chính sách tiền tệ đó.
Hầu hết các NHTW đều có những quyền hạn đối với Chính sách tiền tệ, quyền giám sát đối với các tổ chức tín dụng, tuy nhiên, mức độ độc lập là không giống nhau.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tính độc lập của các NHTW được chia thành 4 cấp độ:
- Cấp độ 1: Độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động.
- Cấp độ 2: Độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt động.
- Cấp độ 3: Độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành.
- Cấp độ 4: Độc lập tự chủ hạn chế.
Fed là Ngân hàng trung ương có cấp độ độc lập cao nhất – cấp độ 1: Độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động.
Độc lập về chính sách
- Fed có thể đưa ra các quyết định chính sách tiền tệ mà không cần phải phê chuẩn bởi Tổng thống hoặc bất cứ ai khác trong các ngành hành pháp hay lập pháp của chính phủ.
- Fed có toàn quyền quyết định việc sử dụng công cụ như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở để thực hiện mục tiêu hàng đầu của Fed trong chính sách tiền tệ là theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả, tạo công ăn việc làm qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh và bền vững.
Độc lập về tài chính
- Fed không nhận bất kỳ nguồn kinh phí nào do Quốc hội Hoa Kỳ phân bổ.
- Fed có ngân sách hoạt động độc lập và có doanh thu từ các tài sản nắm giữ. Chính phủ Hoa Kỳ nhận được tất cả các lợi nhuận hàng năm của bộ máy Fed sau khi chia cổ tức theo luật định là 6%.
- Trên thực tế, Fed là một bộ máy kiếm tiền khủng khiếp và chính phủ Hoa Kỳ được hưởng gần như toàn bộ sự hiệu quả đó. Trong năm 2010, Fed đã lãi đến 82 tỷ $ và chuyển 79 tỷ $ vào kho bạc Hoa Kỳ.
Độc lập về tổ chức nhân sự
- Các thành viên trong hội đồng làm việc với nhiệm kỳ 14 năm, trải dài qua nhiều nhiệm kỳ Tổng thống và quốc hội (trừ khi bị phế truất bởi Tổng thống).
Tính pháp lý và vị trí trong chính quyền của Fed
Chủ tịch của Fed hiện tại là Jerome Powell, ông được Tổng thống Donald Trump đề cử vào vị trí vào ngày 2 tháng 11 năm 2017, là người đứng đầu của Cục Dự trữ Liên bang.
Chủ tịch Fed là đại diện của Hội đồng Thống đốc và phải chịu sự chất vấn của Nghị viện Hoa kỳ 2 lần/năm về tình trạng của nền kinh tế và chính sách tiền tệ.
Ngoài việc chủ trì các cuộc họp và đặt ra chương trình nghị sự, về cơ bản chủ tịch Fed không có quyền lực gì hơn so với 6 Thống đốc còn lại. Các quyết định của Fed được đưa ra dựa trên sự đồng thuận, và theo luật thì ý kiến của chủ tịch không có thêm trọng lượng gì cả.
Các bộ phận của Cục dự trữ liên bang – Fed có tư cách pháp lý khác nhau.
Hội đồng Thống đốc
Đây là thành phần quan trọng nhất, chủ chốt trong bộ máy hoạt động của Fed:
- Bao gồm 7 thành viên được chỉ định bởi Tổng thống Hoa Kỳ và Quốc hội phê chuẩn.
- Thành viên của hội đồng làm việc trong nhiệm kỳ 14 năm và chỉ rời chức vụ khi mãn hạn (trừ khi bị phế truất bởi Tổng thống) và không phục vụ quá một nhiệm kỳ.
- Đây là cơ quan độc lập với chính phủ liên bang.
- Không nhận tài trợ của chính phủ.
- Các thành viên hội đồng theo cơ chế dân chủ, độc lập và không phải chấp hành yêu cầu của hệ thống lập pháp cũng như hành pháp.
- Chịu trách nhiệm về việc xây dựng và cụ thể hóa chính sách tiền tệ.
- Giám sát và quy định hoạt động của 12 Ngân hàng dự trữ liên bang và hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ nói chung.
Ủy ban thị trường mở liên bang – FOMC
- Đây là cơ quan thiết lập chính sách tiền tệ của nền kinh tế lớn nhất thế giới – Hoa Kỳ.
- Bao gồm 7 Thống đốc trong Hội đồng quản trị và 5 Chủ tịch Ngân hàng dự trữ liên bang.
- FOMC đóng vai trò vô cùng quan trọng và thực thi những nhiệm vụ có sức ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
- FOMC thực hiện 8 cuộc họp mỗi năm để ấn định lãi suất, tăng giảm nguồn cung lưu thông tiền tệ.
- Những quyết định của FOMC thường ảnh hưởng đến các khoản tín dụng cũng như mức lãi suất đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Các ngân hàng dự trữ liên bang (Federal Reserve Banks)
Có 12 ngân hàng dự trữ liên bang nằm rải rác trên khắp Hoa Kỳ được sở hữu bởi các ngân hàng thành viên (mỗi ngân hàng thành viên giữ cổ phần không có khả năng chuyển nhượng).
Theo Tòa án tối cao Mỹ, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực không phải là công cụ của Chính phủ liên bang, chúng là các ngân hàng độc lập, sở hữu tư nhân và hoạt động theo luật pháp ở địa phương.
Phán quyết trên cũng cho rằng, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực có thể được coi là công cụ của Chính phủ liên bang theo một số mục đích nhất định.
Các ngân hàng sở hữu Ngân hàng dự trữ liên bang là của tư nhân và rất nhiều trong số đó có cổ phiếu phát hành trên thị trường.
Giấy bạc do Fed phát hành là nguồn cung tiền tệ và chúng được đưa vào lưu thông qua các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực.
Vai trò và nhiệm vụ của Fed
Theo Hội đồng thống đốc, Fed có các nhiệm vụ sau:
- Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tác động các điều kiện tiền tệ và tín dụng với mục đích tối đa việc làm, ổn định giá cả và điều hòa lãi suất dài hạn
- Giám sát và quy định các tổ chức ngân hàng đảm bảo hệ thống tài chính và ngân hàng quốc gia an toàn, vững vàng và bảo đảm quyền tín dụng của người tiêu dùng
- Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát sinh trên thị trường tài chính
- Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức quản lý tài sản có giá trị, các tổ chức chính thức nước ngoài, và chính phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
Các công cụ thực thi chính sách tiền tệ của Fed
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO – Open Market Operations)
Là hoạt động mua bán các loại giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ. Đây là công cụ được dùng thường xuyên nhất. Ví dụ như hoạt động mua bán trái phiếu của Fed: mua lại trái phiếu trên thị trường sẽ làm tăng lượng tiền lưu thông, cung tiền tăng làm cho lãi suất giảm, chi tiêu và vay ngân hàng tăng lên, ngược lại khi Fed bán trái phiếu ra công chúng sẽ làm giảm lượng tiền lưu thông, cung tiền giảm khiến lãi suất tăng lên.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Reserve requirements)
Fed sẽ quy định các ngân hàng thương mại dự trữ một lượng tiền nhất định dưới dạng tiền mặt hoặc tiền gửi tại Fed. Nếu Fed tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nghĩa là lượng tiền cho vay của các ngân hàng thương mại giảm đi, cung tiền giảm khiến lãi suất cho vay tăng và ngược lại. Hội đồng Thống đốc là cơ quan duy nhất có quyền thay đổi tỷ lệ này.
Lãi suất (Interest rate)
- Lãi suất chiết khấu (Discount rate): là lãi suất mà Fed cho các ngân hàng thương mại vay. Nếu lãi suất chiết khấu tăng, Ngân hàng thương mại vay vốn ít hơn, lượng cầu tiền tệ giảm, hạn chế lạm phát. Nếu giảm lãi suất thì các Ngân hàng thương mại được vay tiền nhiều hơn, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế
- Lãi suất quỹ liên bang (Fed Funds Rate – FFR): lãi suất này giống như lãi suất liên ngân hàng, là lãi suất mà các ngân hàng cho vay lẫn nhau. FFR là do các ngân hàng thương mại thỏa thuận, nhưng FED sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để tác động đến lượng cung tiền để hướng FFR theo lãi suất mục tiêu.
Vai trò của Fed ảnh hưởng lớn nền kinh tế toàn cầu
Đô la Mỹ là đồng tiền dự trữ quốc tế và là tiền tệ thanh toán chính trong giao dịch thương mại quốc tế. Vì đồng tiền này chiếm vị trí chi phối trong hệ thống tiền tệ quốc tế, nên hầu hết các mặt hàng quan trọng trên thị trường thế giới như dầu, vàng,… đều được định giá bằng USD.
Cục dự trữ liên bang - Fed là cơ quan kiểm soát đồng USD nên có khả năng gián tiếp kiểm soát thị trường toàn cầu. Hầu như mọi quyết định của Fed là gì đi chăng nữa thì đối với đồng Đô la và kinh tế Mỹ đều tác động không nhỏ đến kinh tế thế giới.
Fed sử dụng ba công cụ chính để tác động đến chính sách tiền tệ:
- Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Fed mua trái phiếu chính phủ, tiền được đưa thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ, tác động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.
- Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng tiền mà nó quản lý. Nếu Fed yâu cầu các ngân hàng này phải dự trữ một phần lượng tiền này, khi đó phần cho vay sẽ giảm đi, vay mượn khó hơn và lãi suất tăng lên.
- Thay đổi lãi suất của khoản vay từ Fed: Các ngân hàng thành viên của Fed vay tiền từ Fed để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà Fed ấn định cho các khoản vay này gọi là lãi suất chiết khấu. Hoạt động này có ảnh hưởng, tuy nhỏ hơn, về số lượng tiền các thành viên sẽ được vay.
Ngoài ra, kho dự trữ của Fed còn là nơi tập trung tiền và vàng nhiều nhất thế giới. Ngân hàng New York (số 33 Liberty) dự trữ 25% lượng vàng trên thế giới, hầu hết là vàng của nước ngoài được gửi tại đây.
Chúc các bạn giao dịch thành công!
MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH FOREX
Link đăng ký TK sàn Gomarkets: https://bom.to/VKzj2kFN5HmZp Link đăng ký sàn ICmarkets: https://icmarkets.com/?camp=60332 (Tuyển IB liên hệ để có cơ chế, chính sách hấp dẫn)
LIÊN HỆ
Chat Facebook | |||
Zalo | |||
Telegram | |||
Blogger | |||
Youtube | |||
Fanpage Kiến thức Forex | |||
Forex - Tín hiệu & tin tức | |||
Group đào tạo Forex |
0 Nhận xét